Phản ứng hóa học là một bài học quan trọng trong môn Hóa học THCS. Bài viết này Manta.edu.vn sẽ tổng hợp các lý thuyết và định nghĩa phản ứng hóa học là gì? Diễn biến của phản ứng hóa học cũng như điều kiện để phản ứng hóa học xảy ra để các em dễ dàng ôn tập.
Định nghĩa “Phản ứng hóa học là gì”?
Như chúng ta đã biết, một chất có thể biến đổi từ chất này thành chất khác và quá trình này được gọi là bản chất của phản ứng hóa học.
“ Quá trình biến đổi từ chất này thành chất khác gọi là phản ứng hóa học. Chất ban đầu bị thay đổi trong phản ứng được gọi là chất phản ứng (hoặc chất phản ứng). Chất mới sinh ra trong phản ứng gọi là sản phẩm ” (Theo SGK Hóa học 8).
Phương trình chữ của một phản ứng hóa học là:
Tên chất phản ứng -> Tên sản phẩm.
Trong quá trình phản ứng lượng chất tham gia tăng và ngược lại lượng sản phẩm giảm.
Ví dụ về phản ứng hóa học:
- Khí nitơ phản ứng với khí hydro để tạo ra amoniac: Khí nitơ + Khí hydro -> Amoniac
- Khí carbon phản ứng với oxy để tạo ra carbon dioxide: Carbon + Oxy -> Khí carbon dioxide
Các loại phản ứng hóa học?
Sau khi tìm hiểu phản ứng hóa học là gì? Chúng có bốn loại: phản ứng hóa học, phản ứng phân hủy, phản ứng oxi hóa khử và phản ứng thế.
Đặc biệt:
- Phản ứng hóa hợp: Là phản ứng hóa học trong đó hai hay nhiều chất ban đầu chỉ tạo thành một chất mới (sản phẩm). Ví dụ: 2Mg + O2 -> 2MgO
- Phản ứng phân hủy: Là phản ứng hóa học tạo ra nhiều chất mới (2 hay nhiều chất từ 1 chất ban đầu. Ví dụ: Zn(OH)2 -> ZnO + H2O
- Phản ứng oxi hóa khử: Là phản ứng hóa học trong đó xảy ra đồng thời quá trình oxi hóa và khử. Ví dụ: Fe2O3 + 3CO -> 2Fe + 3CO2
- Phản ứng thế: Là phản ứng hóa học xảy ra giữa nguyên tố và hợp chất, trong đó nguyên tử của nguyên tố này thay thế nguyên tử của nguyên tố khác trong hợp chất. Ví dụ: Cl2 + 2KBr -> 2KCl + Br2
Quá trình của một phản ứng hóa học
Sách giáo khoa Hóa học 8 định nghĩa diễn biến của phản ứng hóa học như sau: “Trong phản ứng hóa học, chỉ có sự thay đổi liên kết giữa các nguyên tử, làm cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác”.
Trường hợp có nguyên tố kim loại tham gia phản ứng thì sau phản ứng, nguyên tử kim loại đó phải liên kết với nguyên tử của nguyên tố khác.
Khi nào xảy ra phản ứng hóa học?
“Phản ứng hóa học xảy ra khi các chất phản ứng tiếp xúc với nhau, có trường hợp cần đun nóng, có trường hợp cần xúc tác…” (SGK Hóa học 8 – NXBGD Việt Nam, trang 50 ).
Đặc biệt:
-
Tiếp xúc : Bề mặt tiếp xúc càng lớn thì phản ứng hóa học xảy ra càng dễ dàng. Ví dụ, khi bột lưu huỳnh và bột sắt phản ứng với nhau sẽ tạo thành FeS.
-
Đun nóng : Để đảm bảo cho phản ứng hoá học xảy ra, một số trường hợp cần có tác dụng của nhiệt. Có những phản ứng hóa học sử dụng nhiệt làm chất khơi mào trong khi có những phản ứng cần nhiệt lớn hơn và đun sôi liên tục. Một số phản ứng hóa học diễn ra mà không cần nhiệt. Một ví dụ là phản ứng của kẽm và axit clohydric. Bạn chỉ cần đổ dung dịch axit vào miếng kẽm là có thể quan sát thấy bọt khí nổi lên trong ống nghiệm.
-
Chất xúc tác: Chất xúc tác cần thiết để tăng tốc độ phản ứng hóa học và không thay đổi sau khi phản ứng kết thúc.
Khi nào xảy ra phản ứng hóa học?
Để nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra ta cần dựa vào dấu hiệu có chất mới tạo thành và chất mới này có tính chất khác với chất tham gia phản ứng.
Ví dụ, trong phản ứng hóa học giữa sắt và khí clo, chất tạo thành là sắt clorua. Sắt clorua không còn tính chất của sắt và khí clo.
Ngoài việc có các tính chất khác, các dấu hiệu như màu sắc, trạng thái, sự hiện diện của nhiệt hoặc ánh sáng cũng là dấu hiệu cho thấy phản ứng hóa học đã xảy ra.
Ví dụ, khi đun nóng, đường sẽ xảy ra phản ứng hóa học phân hủy thành than và nước. Như vậy, dấu hiệu nhận biết ở đây là màu đường đã bị thay đổi.
Bài tập thực hành về phản ứng hóa học
Làm một số bài tập thực hành trong sách giáo khoa Hóa học hoặc sách bài tập cơ bản/nâng cao sẽ giúp học sinh hiểu bài sâu hơn. Manta.edu.vn xin tổng hợp một số bài tập có gợi ý lời giải để các bạn tham khảo:
Câu 1. Xét các hiện tượng sau, hiện tượng nào là hiện tượng vật lý, hiện tượng nào là hiện tượng hóa học?
a) Hòa tan vôi sống (CaO) vào nước.
b) Để chiếc đinh sắt ngoài không khí sẽ bị gỉ.
c) Thức ăn để lâu bị ôi thiu.
d) Lên men tinh bột sau một thời gian thu được rượu.
Câu 2. Hiện tượng nào sau đây thuộc hiện tượng vật lý hay hóa học?
a) Trên tấm đồng có xuất hiện một lớp mỏng màu xanh lam.
b) Tạo thành bột màu xám khi nung bột sắt với lưu huỳnh.
c) Một lá đồng được nung nóng, trên mặt đồng được phủ một lớp màu đen.
Câu 3 . Khi quan sát một hiện tượng, dựa vào đâu em có thể dự đoán đó là hiện tượng hóa học, trong đó có phản ứng hóa học xảy ra?
Câu 4. Một học sinh làm 3 thí nghiệm với natri hiđrocacbonat rắn NaHCO3 (muối trắng bay hơi).
Thí nghiệm thứ nhất: Hòa tan một ít muối rắn trên vào nước thu được dung dịch trong suốt.
Thí nghiệm thứ hai: Hòa tan một ít muối đặc trên vào nước chanh hoặc giấm thấy sủi bọt khí mạnh.
Thí nghiệm 3: Nung nóng một ít chất rắn trên trong ống nghiệm, màu trắng không đổi nhưng thoát ra một chất khí làm vẩn đục nước vôi trong.
Theo em, thí nghiệm nào trên đây là sự biến đổi hóa học? Giải thích.
Câu 5. Viết phương trình phản ứng hóa học xảy ra trong các hiện tượng mô tả dưới đây bằng chữ:
a) Cho một mẩu natri vào nước, sản phẩm là natri hiđroxit NaOH và khí hiđro.
b) Cho dung dịch sắt(II) clorua FeCl2 tác dụng với dung dịch bạc nitrat AgNO3, thu được kết tủa trắng của bạc clorua và dung dịch sắt(II) nitrat.
Câu 6. Viết phương trình hóa học sau: Đốt cháy một mẩu sắt trong bình đựng khí oxi, sinh ra oxit sắt từ. Xác định chất tham gia phản ứng và sản phẩm tạo thành?
Câu 7. a) Theo em, để xảy ra phản ứng hóa học cần phải có những điều kiện gì?
b) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hóa học?
Câu 8. Viết bằng chữ phương trình phản ứng xảy ra trong hiện tượng mô tả dưới đây?
Cho axit nitric loãng phản ứng với đinh sắt tạo thành muối nitrat và khí nitơ (II) oxit không màu, khí này gặp không khí trở thành khí nitơ (IV) oxit màu nâu đỏ.
Câu 9. Viết bằng chữ các phương trình phản ứng xảy ra trong hiện tượng mô tả dưới đây?
Lưu huỳnh cháy trong không khí với ngọn lửa nhỏ màu xanh nhạt. Cho lưu huỳnh đang cháy vào bình oxi thì nó cháy dữ dội hơn nhiều, tạo thành khói trắng (chủ yếu là lưu huỳnh đioxit (sulfuro SO2).
Câu 10. Cho 11,7 gam natri clorua phản ứng với 34 gam bạc nitrat AgNO3 thu được 17 gam hỗn hợp natri nitrat NaNO3 và bạc clorua AgCl. Tính khối lượng AgCl tạo thành.
Câu 11. Đốt cháy m gam chất M cần dùng 6,4 gam khí O2 thu được 4,4 gam CO2 và 3,6 gam H2O. Tính khối lượng m?
Câu 12. Hoà tan 3,6 gam Mg trong 10,95 gam dd HCl thu được magie clorua MgCl2 và 0,6 gam H2. Tính khối lượng magie clorua?
Câu 13. Cho các phát biểu sau, phát biểu nào đúng về định luật bảo toàn khối lượng?
A. Tổng các sản phẩm bằng tổng các chất tham gia phản ứng.
B. Trong một phản ứng, tổng số phân tử chất phản ứng bằng tổng số phân tử chất tham gia phản ứng.
C. Trong một phản ứng hoá học, tổng khối lượng các sản phẩm bằng tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng.
D. Trong một phản ứng hóa học tổng sản phẩm bằng tổng chất tham gia phản ứng.
Câu 14. Cho một mẫu Magie phản ứng với dung dịch axit HCl, phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Tổng khối lượng các chất phản ứng lớn hơn khối lượng khí hiđro
B. Khối lượng magie clorua nhỏ hơn tổng khối lượng các chất phản ứng
C. Khối lượng magie bằng khối lượng hiđro
D. Tổng khối lượng các chất phản ứng bằng tổng khối lượng các sản phẩm
Câu 15. Lập các phương trình hóa học của các phản ứng hóa học sau:
a) Al(OH)3 + H2SO4 → Al2(SO4)3 + H2O
b) CuO + HNO3 → Cu(NO3)2 + H2O
c) NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
d) BaCO3 + HCl → BaCl2 + H2O + CO2
Hi vọng với những thông tin lý thuyết phản ứng hóa học Manta.edu.vn chia sẻ trên đây đã giúp các em củng cố và ôn tập bài học dễ dàng. Đừng quên truy cập website Manta.edu.vn để cập nhật thêm nhiều kiến thức môn học bổ ích nhé.